tR

 




Phương pháp giải toán bằng sơ đồ đoạn
thẳng
, sử dụng sơ đồ đoạn thẳng là một trong những cách làm
hiệu quả, trực quan trong việc dạy và giải toán tiểu học.



1. Phương pháp
dùng sơ đồ đoạn thẳng là gì?



Đối với một bài toán có lời văn, ở bước tóm tắt đề
toán, chúng ta dùng thường dùng sơ đồ, hình vẽ, kí hiệu, ngôn ngữ ngắn gọn để
diễn tả trực quan các điều kiện của bài toán, giúp học sinh lược bỏ những yếu
tố không cần thiết để tập trung vào bản chất toán học của đề bài.



Chúng ta sử dụng các đoạn thẳng thay cho các số (số đã
cho, số phải tìm trong bài toán) để minh họa mối quan hệ (nhiều hơn, ít hơn,
bằng nhau) giữa chúng. Ta phải chọn độ dài các đoạn thẳng và cần sắp xếp các
đoạn thẳng đó một cách thích hợp để có thể dễ dàng thấy được mối liên hệ và phụ
thuộc giữa các đại lượng, tạo một hình ảnh cụ thể giúp ta suy nghĩ tìm tòi cách
giải bài toán.



Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng được dùng để dạy các
bài toán điển hình như:





Bài viết này sẽ đi vào một số ví dụ cụ thể để giúp các
em biết cách giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.



2. Các bước giải
bài toán bằng “PHƯƠNG PHÁP DÙNG SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG”



Bước 1: Tìm hiểu
đề bài



Đọc kỹ bài toán (Phân tích xem bài toán cho gì, hỏi
hoặc tính cái gì, thuộc loại nào? Cần tìm hiểu kỹ ý nghĩa đầu bài toán và ý nghĩa
của từng lời)



Bước 2: Lập luận
để vẽ sơ đồ




  • Tóm tắt được bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng một
    cách cẩn thận, chính xác; từ đó suy nghĩ, tìm tòi phát hiện mối liên hệ
    giữa cái đã cho và cái cần tìm.

  • Khi vẽ sơ đồ phải chọn độ dài các đoạn thẳng và
    sắp xếp các đoạn thẳng đó một cách thích hợp để có thể dễ dàng thấy được
    mối quan hệ phụ thuộc giữa các đại lượng, tạo ra một hình ảnh cụ thể giúp
    ta suy nghĩ tìm tòi cách giải một bài toán.

  • Để có thể thực hiện những bài toán bằng sơ đồ
    đoạn thẳng thì nắm được cách biểu thị các phép tính (cộng, trừ, nhân,
    chia) các mối quan hệ (quan hệ về tổng, hiệu, quan hệ về tỉ số) là hết sức
    quan trọng. Vì nó làm một công cụ biểu đạt mối quan hệ và phụ thuộc giữa
    các đại lượng.



Bước 3: Phân
tích bài toán để tìm cách giải.



Ở đây, muốn trả lời câu hỏi bài toán thì phải biết
những gì? Cần phải làm tính gì? Trong đó ta đã biết gì? Cái gì chưa biết, cái
gì đã biết. Muốn tìm cái chưa biết thì lại phải biết gì? Cần làm gì?



Bước 4: Giải và
kiểm tra các bước giải.




  • Thực hiện các bước giải của bài giải. Thực hiện
    các phép tính theo trình tự được thiết lập để tìm đáp số; chú ý kiểm tra
    từng bước tính toán suy luận. tránh viết tắt, dùng kí hiệu tuỳ tiện.

  • Đối với học sinh khá giỏi sau khi trình bày bài
    giải phải rút ra kinh nghiệm tìm ra cách giải khác; cố gắng tìm ra cách
    giải ngắn gọn và hay nhất.



Bước 5: Bài toán
còn có cách giải nào khác?



Ra đề toán mới tương tự, khai thác bài toán bằng mở
rộng và khái quát hoá (thường dùng cho học sinh khá, giỏi).



3. Ví dụ sử dụng
sơ đồ đoạn thẳng giải toán tiểu học



Ví dụ 1. Một
cửa hàng có số mét vải hoa nhiều hơn số mét vải xanh là 540 m. Hỏi
mỗi loại vải có bao nhiêu mét, biết rằng số mét vải xanh bằng 1/4 số
mét vải hoa?



Phân tích. Ta
vẽ sơ đồ đoạn thẳng như hình sau:





Dựa vào sơ đồ đoạn thẳng này dễ dàng thấy được hai
điều kiện của bài toán:




  • Số mét vải hoa nhiều hơn vải xanh là 540 m
    (biểu thị quan hệ hai số hơn kém nhau một đơn vị)

  • Số mét vải hoa nhiều gấp 4 lần số mét
    vải xanh (biểu thị quan hệ so sánh số này gấp số kia một số lần)



Sơ đồ trên gợi cho ta cách tìm số mét vải xanh bằng
cách lấy 540 chia cho 3 (vì số mét vải xanh bằng 1/3 của
số 540 m). Cũng nhờ sơ đồ gợi cho ta cách tìm số mét vải hoa bằng
cách lấy số mét vải xanh tìm được đem cộng với 540 m (hoặc gấp 4 lần
số mét vải xanh).



Lời giải.



Vì số mét vải xanh bằng 1/4 số mét vải hoa và
số mét vải xanh ít hơn số mét vải hoa là 540 m nên số mét vải xanh
là:



540:3=180 (m)



Số mét vải hoa là:



180+540=720 (m)



Sau đây, chúng ta sẽ xem xét các dạng toán điển hình
có thể sử dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.



Ví dụ 2. Lớp
4A, 4B và 4C trồng được tất cả 105 cây, trong đó lớp 4A trồng được nhiều
hơn lớp 4B là 10 cây nhưng lại trồng ít hơn lớp 4C 25 cây. Hỏi mỗi
lớp trồng được bao nhiêu cây?



Hướng dẫn.



Ta có sơ đồ sau:





Theo sơ đồ, 3 lần số cây lớp 4B (3 đoạn thẳng trong
hình elip) chính bằng



105–25–10–10=60



Vậy số cây lớp 4B là



60:3=20 (cây)



Số cây lớp 4A là:



20+10=30 (cây)



Số cây lớp 4C là:



30+25=55 (cây)



3.1. Dạng toán
“tìm số trung bình cộng”



Chi tiết cách tìm trung bình cộng, mời Thầy cô và các
em xem tại bài CÁC BÀI TOÁN VỀ TRUNG BÌNH CỘNG LỚP 4



Ví dụ 1. Một
tổ sản xuất ngày đầu làm được 50 sản phẩm, ngày thứ hai làm
được 60 sản phẩm, ngày thứ ba làm được 70 sản phẩm. Hỏi
trung bình mỗi ngày tổ đó làm được bao nhiêu sản phẩm?



Hướng dẫn.



Bước 1: Đọc kỹ đề và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.





Bước 2: Nhìn trên sơ đồ để tìm quan hệ giữa cái đã
biết và cái chưa biết.




  • Tìm tổng số sản phẩm của ba ngày.

  • Tìm số trung bình cộng của ba số.



Bước 3: Trình bày lời giải



Số sản phẩm làm được trong ba ngày là:



50+60+70=180 (sản
phẩm)



Trung bình mỗi ngày làm được số sản phẩm là:



180:3=60 (sản
phẩm)



Đáp
số: 60 sản phẩm.



Bước 4: Kiểm tra kết quả



60×3=50+60+70=180.



Sai lầm học sinh có thể mắc phải: Học sinh nắm được dữ
kiện của bài toán nhưng biểu thị bằng sơ đồ đoạn thẳng còn lúng túng.



Cách khắc phục: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh vẽ sơ
đồ:




  • Số sản phẩm làm trong ngày đầu là một đoạn.

  • Số sản phẩm làm trong cả 2 ngày là một đoạn dài
    hơn đoạn thẳng biểu thị ngày đầu.

  • Số sản phẩm làm trong cả 3 ngày là một đoạn thẳng
    dài hơn đoạn thẳng biểu thị ngày 2.



Nhấn mạnh cho học sinh đây là bài toán tìm TBC của 3
ngày nên phải lấy tổng số sản phẩm làm được trong 3 ngày chia cho 3.



Ví dụ 2. An
có 24 cái kẹo. Bình có 28 cái kẹo. Cường có số cái kẹo bằng trung bình cộng của
3 bạn. Hỏi Cường có bao nhiêu cái kẹo?



Hướng dẫn. Theo
đề bài, chúng ta có sơ đồ sau:





Nhìn vào sơ đồ ta thấy:




  • Hai lần trung bình cộng số kẹo của ba bạn
    là: 24+28=52 (cái)

  • Trung bình cộng số kẹo ba bạn hay số kẹo của
    Cường là: 52:2=26 (cái).



Đáp số:
26 cái.



Mời Quý thầy cô và các em xem thêm dạng bài này tại
đây: CÁC BÀI TOÁN VỀ TRUNG BÌNH CỘNG LỚP 4



3.2. Dạng tìm
hai số khi biết tổng và hiệu hai số đó



Ví dụ. Tìm
hai số khi biết tổng hai số bằng 456 và hiệu hai số là 24.



Hướng dẫn giải:



Bước 1: Đọc kỹ bài toán và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn
thẳng.





Bước 2: Nhìn trên sơ đồ để tìm quan hệ giữa cái đã
biết và cái chưa biết.




  • Tìm hai lần số lớn (hoặc hai lần số bé).

  • Tìm số lớn, số bé.



Bước 3: Trình bày lời giải



Số bé là:       



(456–24):2=216



Số lớn là:       



216+24=240



Bước 4: Kiểm tra



216 + 240 = 456



240 -216 = 24



Khi giải dạng toán này, học sinh có thể không biết tóm
tắt đề toán bằng sơ đồ đoạn thẳng và sai lầm trong cách tính. Ví dụ: Không tìm
hai lần số bé mà lấy thẳng tổng chia 2 để tìm số bé rồi lại lấy số bé cộng hiệu
ra số lớn.



Cách khắc phục: Phải tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.



Dựa vào đoạn thẳng hướng dẫn học sinh lập kế hoặch
giải từ đó rút ra qui tắc:




  • Số bé  = (Tổng – Hiệu)

  • Số lớn = Số bé + Hiệu



Chi tiết dạng toán này, mời thầy cô và các em xem tại
bài Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó lớp 4



3.3. Dạng tìm
hai số khi biết tổng và tỉ số



Ví dụ. Lớp
1A có 35 học sinh, trong số đó số học sinh nữ bằng 34 số học sinh
nam. Hỏi lớp 1A có bao nhiêu học sinh nữ và học sinh nam.



Hướng dẫn giải:



Bước 1: Đọc kỹ đầu bài và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn
thẳng.





Bước 2: Nhìn sơ đồ để tìm mối quan hệ giữa cái đã biết
và cái chưa biết.




  • Tìm phần tương ứng với 35 học sinh.

  • Tìm số học sinh nam và số học sinh nữ.



Bước 3: Giải



Tổng số phần bằng nhau là:



3+4=7 phần.



 



 

0 Comments:

Đăng nhận xét

 
Top