tR

 I. Khái niệm base

1. Khái niệm

Base là hợp chất mà phân tử có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hydroxide (OH). Khi tan trong nước, phân tử base sẽ tạo ra ion OH.

Ví dụ:

Sodium hydroxide có công thức hoá học là NaOH. Sodium hydroxide là chất rắn, tan tốt trong nước và khi tan toả nhiều nhiệt.

Khi tan trong nước, phân tử NaOH tạo ra ion OH-:

        NaOH → Na+ + OH

2. Tính tan trong nước của các base

Dựa vào khả năng hoà tan trong nước, các base được chia làm 2 loại là base tan được trong nước (kiềm) và base không tan trong nước.

+ Một số base tan được trong nước: NaOH, KOH, LiOH, Ba(OH)2 …

+ Một số base không tan được trong nước: Fe(OH)3, Mg(OH)2, Cu(OH)2, Fe(OH)2 …

Lý thuyết KHTN 8 Chân trời sáng tạo Bài 10: Base

II. Tính chất hoá học của base

1. Dung dịch base (kiềm) làm đổi màu chất chỉ thị

Dung dịch base làm đổi màu quỳ tím thành màu xanh và làm dung dịch phenolphthalein không màu thành màu hồng.

Lý thuyết KHTN 8 Chân trời sáng tạo Bài 10: Base

2. Base tác dụng với acid

Base tác dụng với một số acid tạo thành muối và nước.

Ví dụ:

    NaOH + HCl → NaCl + H2O

    Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + 2H2O

    Ca(OH)2 + H2SO4 → CaSO4 + 2H2O.

Mở rộng:

Các base có nhiều ứng dụng trong đời sống và trong công nghiệp. Ví dụ:

+ NaOH là hoá chất cơ bản dùng để sản xuất ra xà phòng, chất tẩy rửa hay bột giặt…

+ Ca(OH)2 dùng trong việc khử chua đất trồng trọt, khử độc chất thải sinh hoạt, xác chết động vật hay xử lí nước thải sinh hoạt hoặc chất thải công nghiệp.

0 Comments:

Đăng nhận xét

 
Top