tR

 1. Cho phép và từ chối

a. Ta có thể dùng can và may để đưa ra lời cho phép. May là dạng trang trọng và được dùng chủ yếu khi viết.
You can use my phone if you like. (Em có thể dùng điện thoại của anh nếu em thích.) 
Anyone can join the club. (Tất cả mọi người đều có thể tham gia câu lạc bộ.)
 Any person over 18 years may/can apply to join the club. (Tất cả mọi người trên 18 tuổi đều có thể đăng kí tham gia câu lạc bộ.)

b. Ta dùng dạng phủ định cannot/can't hoặc may not to để từ chối cho phép.
I'm afraid you can't just walk in here. (Tôi e là anh không thể đi bộ ở đây.) 
Customers may not bring their own food into this cafe. (Khách hàng không được mang đồ ăn vào quán cà phê.)

Chú ý: Dưới đây là một số cách để từ chối cho phép.
Tourists must not take money out of the country. (Du khách không thể mang tiền ra nước ngoài.)
Smoking is prohibited/is not permitted on school premises. (Hút thuốc bị cấm trong quy định của trường học.)
No picnics. (=> Chủ yếu trong văn viết.) (Không dã ngoại.)

2. Đề nghị cho phép.
Ta có thể dùng cancould hoặc may để đề nghị cho phép.
Can I take your umbrella? ~ Of course you can. (Tớ có thể dùng ô của cậu không? ~Đương nhiên cậu có thể.)
Could I borrow this calculator, please? ~ Well, I need it actually. (Tớ có thể mượn máy tính của cậu không?~ Thực sự thì tớ đang cần nó.)
May we come in?~ Of course. (Chúng tôi có thể vào không? ~Đương nhiên rồi.)

Ở đây could diễn tả một khả năng xa hơn so với can và vì thế mà ít trực tiếp hơn, mang tính thử nhiều hơn. May thường trang trọng hơn.
Chú ý: Ta có thể dùng might to để đề nghị cho phép nhưng nó vừa trang trọng lại vừa mang tính thăm dò nhiều hơn.
I was wondering if I might borrow your car for the afternoon. (Tôi muốn biết rằng tôi có thể mượn xe của bạn vào buổi chiều hôm nay được không.)

3. Nói về sự cho phép.
a, Ta đôi khi nói về sự cho phép ngay cả khi ta không cho phép hay xin phép. Để làm như vậy, ta dùng can cho hiện tại hoặc tương lai và could cho quá khứ.
can stay up as late as I like. My parents don't mind. (Tôi có thể thức khuya đến khi tôi thích. Ba mẹ tôi không phiền.) 
These yellow lines mean that you can't park here. (Những đường kẻ vàng có nghĩa là bạn không thể đỗ xe ở đây.)
 At one time anyone could go and live in the USA. (Đã từng có thời tất cả mọi người có thể đến và sống ở Mỹ.)

Ta không thể dùng may ở đây vì ta không đưa ra hay đề nghị cho phép.

b. Ta cũng có thể dùng be allowed to
I'm allowed to stay up as late as I like. (Tôi được cho phép thức khuya.)
Was Tina allowed to leave work early? (Tina có được cho phép về sớm không?)
You won't be allowed to take photos. (Bạn sẽ không được cho phép chụp ảnh.)

Be allowed to diễn tả lời cho phép không phụ thuộc vào người nói hoặc người đối thoại cùng. So sánh hai câu sau:
May we leave early, please? (= Bạn có cho phép không?) 
Are we allowed to leave early? (= Điều đó có được cho phép không?Có phải là quy định không?)

c. Ta dùng be allowed to (không dùng can hay may) trong dạng hoàn thành và to-V.
Newspapers have not been allowed to report what is going on. (Báo chí không được phép báo cáo những gì đang xảy ra.)
I didn't expect to be allowed to look round the factory. (Tôi không trông mong việc được phép tham quan nhà máy đó.)

d. Ở thì quá khứ, có sự khác biệt giữa lời cho phép chung và lời cho phép mà dẫn đến một hành động. Với lời cho phép chung, ta dùng could hoặc was/were allowed to.
Years ago visitors to Stonehenge could go/were allowed to go right up to the stones. (Những năm trước du khách đến Stonehenge có thể đi thẳng vào bãi đá.)
Với hành động và ai đó làm với sự cho phép, ta dùng was/ were allowed to.
The five students were allowed to go right up to the stones. (Năm học sinh được phép đi thẳng vào bãi đá.)

https://hoc.tienganh123.com/tieng-anh-co-ban/su-cho-phep-can-could-may-might-va-be-allowed-to-permission-can-could-may-might-and-be-allowed-to.html

0 Comments:

Đăng nhận xét

 
Top