tR

 

A. Lý thuyết cần nhớ về quãng đường

+ Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian

S = V x T

Trong đó: V là vận tốc, S là quãng đường, T là thời gian

- Đơn vị của quãng đường sẽ tương ứng với đơn vị của vận tốc và thời gian, ví dụ vận tốc có đơn vị đo là km/giờ, thời gian có đơn vị là giờ thì quãng đường có đơn vị là km; …

- Đơn vị của vận tốc và thời gian phải tương ứng với nhau thì mới thực hiện phép tính nhân để tìm quãng đường, ví dụ vận tốc có đơn vị là km/giờ, thời gian có đơn vị là phút thì ta phải đổi thời gian từ đơn vị phút sang đơn vị là giờ rồi mới áp dụng quy tắc để tính quãng đường.

B. Bài tập vận dụng về quãng đường

I. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Một con ong bay với vận tốc 4m/giây. Tính quãng đường con ong bay được trong 2,25 phút

A. 600m B. 540m C.90m D. 180m

Câu 2: Một xe tải khởi hành từ A lúc 8 giờ đi đến B với vận tốc 48km/giờ. Tính quãng đường Ab biết thời gian xe tải đến B là 10 giờ 30 phút và dọc đường xe tải nghỉ 15 phút

A. 132km B. 130km C. 128km D. 120km

Câu 3: Một con thỏ có thể chạy với vận tốc 5,5m/giây. Một con ngựa có thể chạy với vận tốc 25,2km/giờ. Hỏi trong 1 phút, con nào di chuyển được quãng đường dài hơn và dài hơn bao nhiêu mét?

A. Con thỏ; 9m B. Con ngựa; 9m

C. Con ngựa; 90m D. Con thỏ; 90m

Câu 4: Lúc 6 giờ 20 phút, bạn Hạnh đi từ A đến B với vận tốc 12km/giờ. Biết quãng đường AB dài 18km. Hỏi đến 7 giờ 40 phút, bạn Hạnh còn cách B bao nhiêu ki-lô-mét?

A. 4km B. 3km C. 1km D .2km

Câu 5: Một vận động viên đạp xe trên một đường đua đường tròn với vận tốc 25,12km/giờ. Biết cứ 15 phút vận động viên chạy hết 1 vòng tròn. Tính bán kính của đường đua

A. 1km B. 2km C. 0,5km D. 2,2km

II. Bài tập tự luận

Bài 1: Hồng đi xe đạp từ nhà lúc 7 giờ 30 phút với vận tốc 12km/giờ và đến nhà Lan lúc 8 giờ 10 phút. Tìm quãng đường từ nhà Hồng đến nhà Lan.

Bài 2: Một người đi xe máy từ tỉnh A đến tỉnh B với vận tốc 39km/giờ, người đó khởi hành lúc 7 giờ, đi đến tỉnh B người đó nghỉ lại 1 giờ 30 phút sau đó trở về đến tỉnh A lúc 11 giờ 30 phút. Tìm quãng đường từ tỉnh A đến tỉnh B, biết vận tốc lúc về bằng vận tốc lúc đi.

Bài 3:Một ô tô dự định đi từ A đến B trong 3 giờ với vận tốc xác định. Trên thực tế người đó đã giảm vận tốc 14km/giờ, vì vậy đến B muộn 1 giờ. Tính quãng đường AB.

C. Hướng dẫn giải bài tập về quãng đường

I. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1Câu 2Câu 3Câu 4Câu 5
BACDA

II. Bài tập tự luận

Bài 1:

Thời gian Hồng đi đến nhà Lan là:

8 giờ 10 phút - 7 giờ 30 phút = 40 phút

Đổi 40 phút = 2/3 giờ

Quãng đường từ nhà Hồng đến nhà Lan là:

12 x 2/3 = 8 (km)

Đáp số: 8km

Bài 2:

Thời gian người đó đi từ A đến B rồi trở về A (không tính thời gian nghỉ) là:

11 giờ 30 phút - 7 giờ - 1 giờ 30 phút = 3 giờ

Người đó đi quãng đường từ A đến B rồi trở về A nên quãng đường người đó đã đi gấp đôi quãng đường AB

Quãng đường AB là:

(39 x 3) : 2 = 58,5 (km)

Đáp số: 58,5km

Bài 3:

Thời gian thực tế để ô tô đi đến B là:

3 + 1 = 4 (giờ)

Trên cùng một quãng đường, thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

Ta có:

Thời gian thực tế/ thời gian dự định = Vận tốc dự định/ vận tốc thực tế = 4/3

Hiệu số phần bằng nhau là: 4 - 3 = 1 (phần)

Vận tốc thực tế người đó đi được là:

14 : 1 x 3 = 42 (km/giờ)

Quãng đường AB dài:

42 x 4 = 168 (km)

Đáp số: 168km

D. Trắc nghiệm Quãng đường

------------

0 Comments:

Đăng nhận xét

 
Top