tR

 


Trong quá trình học tiếng Anh, nhiều người gặp khó khăn trong việc phân biệt giữa thì tương lai đơn và thì tương lai gần. Tuy nhiên, nếu tìm hiểu một chút thì bạn sẽ thấy hai thì này khá đơn giản và dễ phân biệt. Để giúp các bạn phân biệt rõ giữa hai thì này, sau đây, VnDoc xin đưa ra một số điểm cơ bản giúp bạn sử dụng đúng ngữ cảnh.

Bài tập thì tương lai đơn và tương lai gần Tiếng Anh

Phân biệt thì tương lai đơn và tương lai gần

1. Cấu trúc mẫu câu thì tương lai đơn và tương lai gần

Tương lai đơnTương lai gần

Động từ "to be":

S+ will/shall+ be+ adj/noun

Ex: She will be a good mother.

Động từ thường:

S+will/shall+V-infinitive

Ex: We will go to England next year.

Động từ "to be":

S+be going to+be+adj/noun

Ex: She is going to be a doctor this month.

Động từ thường:

S + be going to + V-infinitive

Ex: Where are you going to spend your holiday?

2. Cách sử dụng thì tương lai đơn và tương lai gần

Tương lai đơnTương lai gần

1. Diễn đạt một quyết định ngay tại thời điểm nói (On-the-spot decision):

Eg:

George phoned while you were out. OK. I'll phone him back..

2. Diễn đạt lời dự đoán không có căn cứ:

Eg:

Who do you think will get the job?

3. Signal Words:

I think; I don't think; I am afraid; I am sure that; I fear that; perhaps; probably

4. Dùng trong câu điều kiện loại 1:

Eg:

If it's sunny, I will go for a picnic.

5. Diễn tả một gợi ý:

What will we do now?

6. Diễn tả một lời đề nghị:

Eg:

Will you pls give me a cup of coffee?

1. Diễn đạt một kế hoạch, dự định (intention, plan):

Eg:

We're going to see my mother tomorrow.

2. Diễn đạt một lời dự đoán dựa vào bằng chứng (evidence) ở hiện tại:

Eg:

The sky is very black. It is going to rain

3. Signal words:

Những evidence ở hiện tại.

Để hiểu rõ hơn về hai thì này, ta phân tích ví dụ như sau:

Sue: Let's have a party. (Hãy tổ chức một buổi tiệc đi).

Helen: That's a great idea. We'll invite lots of people. (Thật là một ý kiến hay. Chúng ta sẽ mời nhiều người tới dự).

Ngày hôm sau, Helen gặp Dave và cô ấy nói : Sue and I have decided to have a party. We're going to invite lots of people. (Tôi và Sue đã quyết định tổ chức một buổi tiệc. Chúng tôi dự định sẽ mời nhiều người đến dự).

Qua ví dụ trên, ta thấy sử dụng "will" khi chúng ta quyết định làm việc gì đó ngay tại thời điểm nói. Người nói trước đó chưa quyết định làm điều đó. Buổi tiệc là một ý kiến mới. Còn chúng ta dùng "be going to" khi chúng ta đã quyết định làm điều gì đó rồi. Helen đã quyết định mời nhiều người trước khi nói với Dave.


0 Comments:

Đăng nhận xét

 
Top